Thứ Ba, 10 tháng 6, 2014

Ăn gì bổ Gan ? Uống gì giúp mát gan giải độc

0 nhận xét
Ăn gì bổ Gan ? Uống gì giúp giải độc mát gan. Ăn gì bổ Gan giải độc mát gan.Những thực phẩm giải độc cho gan. Những loại thực phẩm tốt nhất cho gan. Uống gì giúp mát gan giải độc. Uống gì tốt cho gan

Các thực phẩm tốt cho gan bao gồm hai nhóm chính, nhóm thứ nhất là nhóm thực phẩm thúc đẩy các tiến trình loại bỏ độc tố của gan, và nhóm thứ hai là nhóm chứa các chất chống oxy hóa cao, có khả năng bảo vệ gan trong tiến trình loại bỏ độc tố thâm nhập. Các thực phẩm dưới đây được tham khảo từ khá nhiều web uy tín được cho là những thực phẩm rất tốt đối với gan:

Ăn gì bổ Gan ? Uống gì giúp mát gan giải độc


Ăn gì bổ Gan ?

1. Tỏi

Chỉ cần một nhánh tỏi trắng mỗi ngày có thể kích hoạt enzyme của gan. Enzyme này giúp cơ thể tăng cường thải độc tố. Tỏi cũng chứa hàm lượng cao allicin và selenium, hai hợp chất tự nhiên hỗ trợ trong giải độc gan.

2. Bưởi

Chứa nhiều vitamin C và chất chống oxy hóa, bưởi giúp tăng quá trình thanh lọc chất độc của gan. Một ly nhỏ nước ép bưởi tươi giúp đẩy mạnh quá trình tạo thành các enzyme giải độc gan và đào thải những chất gây ung thư và độc tố khác.

3. Củ cải đường và cà rốt

Cả hai loại rau củ trên đều chứa hàm lượng cao flavonoid thực vật và beta-carotene, do đó nói chung củ cải đường và cà rốt giúp kích thích và cải thiện chức năng gan.


4. Các loại rau lá xanh

Rau lá xanh là một trong những loại thực phẩm có khả năng giải độc gan. Loại rau này có thể ăn sống hoặc nấu chín hoặc ép nước uống. Với hàm lượng cao chlorophylls có thể trung hòa kim loại nặng, hóa chất, thuốc trừ sâu, các loại thực phẩm độc, lá xanh có khả năng loại bỏ chất độc trong máu, bảo vệ chức năng gan.

5. Bơ

Đây là thực phẩm giàu chất dinh dưỡng giúp cơ thể sản xuất nhiều glutathione. Glutathione là chất cần thiết trong quá trình chuyển hóa các độc tố trong cơ thể. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra nếu thường xuyên ăn bơ sẽ giúp cải thiện chức năng gan.

6. Táo

Táo chứa hàm lượng cao pectin giúp làm sạch độc tố trong đường tiêu hóa và hỗ trợ gan trong đào thải chất độc khỏi cơ thể.

Ăn gì bổ Gan ? Uống gì giúp mát gan giải độc


7. Dầu oliu

Dầu hữu cơ được ép lạnh từ oliu, cây gai dầu và hạt lanh rất tốt cho gan nếu sử dụng thường xuyên. Dầu oliu cung cấp chất lipid có thể hút được các chất độc hại trong cơ thể. Bằng cách này, dầu oliu giúp giảm bớt gánh nặng cho gan trong việc đào thải độc tố.

8. Toàn bộ ngũ cốc

Ngũ cốc, như gạo nâu, chứa nhiều vitamin B, chất dinh dưỡng tham gia vào quá trình chuyển hóa chất béo của gan và hỗ trợ chức năng gan …

9. Bông cải xanh

Ăn bông cải xanh sẽ làm tăng hàm lượng glucosinolate trong cơ thể, đây là enzyme tự nhiên bổ sung cho enzyme được gan sản xuất. Enzyme tự nhiên giúp tăng đào thải chất độc ra khỏi cơ thể do đó làm giảm các nguy cơ gây ung thư.

10. Quả óc chó

Quả óc chó chứa hàm lượng cao amin arginine giúp tăng giải độc amoniac. Quả óc chó cũng chứa hàm lượng cao glutathione và acid béo omega 3 giúp hỗ trợ quá trình giải độc gan. Bạn nên nhai kỹ cái hạt (cho đến khi chúng hóa lỏng) trước khi nuốt.

11. Bắp cải

Giống như bông cải xanh và súp lơ, bắp cải cũng kích thích sự kích hoạt của enzyme giải độc gan giúp đào thải độc tố. Hãy ăn nhiều kimchi, xà lách trộn, súp bắp cải và dưa bắp cải.

12. Nghệ

Đây là gia vị “yêu thích” của gan. Hãy thêm nghệ vào trong các món ăn của bạn để tăng cường chức năng gan. Củ nghệ giúp giải độc gan bằng cách hỗ trợ enzyme giải độc gan.


Uống gì tốt cho Gan ?

1.Nước Chanh

Những trái cây thuộc họ citrus (cam, quýt..) chứa hàm lượng cao vitamin C, đây là chất giúp chuyển hóa các chất độc hại thành dạng dễ tan trong nước và dễ dàng đào thải ra ngoài. Uống nước chanh vắt hoặc ,,, giúp kích thích chức năng gan.


2. Trà xanh

Trà xanh là nước uống phổ biến chứa nhiều chất chống oxy hóa như catechins, đây cũng là chất có tác dụng hỗ trợ chức năng gan

3. Nước Nhân Trần

- Nhân trần có tác dụng làm tăng tiết và thúc đẩy quá trình bài xuất dịch mật, bảo vệ tế bào gan, ngăn ngừa tình trạng gan nhiễm mỡ, làm hạ huyết áp, thúc đẩy tuần hoàn, giải nhiệt, giảm đau và chống viêm.

- Nhân trần có khả năng ức chế một số vi khuẩn như tụ cầu vàng, thương hàn, phó thương hàn, mủ xanh, e.coli, lỵ, song cầu khuẩn gây viêm não, viêm phổi và một số loại nấm.

- Nhưng chú ý Nhân Trần tốt cho Gan thật nhưng mọi người cũng không nên thay thế nhân trần làm nước uống hằng ngày

4. Nước rau má

- Ngoài việc giúp hạ huyết, làm bền thành mạch, lợi tiểu, thì rau má vẫn được dùng làm vị thuốc nhuận gan, giải độc gan.
 
5. Trà bồ công anh

Trà bồ công anh có đặc tính chống oxy hóa và là một bộ lọc máu rất tốt. Đã từ lâu, loại thảo dược này được sử dụng nhiều. Rễ bồ công anh kích thích dòng chảy của mật và hoạt động như một chất bổ cho gan. Đó chính là lý do hãy thử thay thế đồ uống hàng ngày của bạn bằng tách cà phê với trà bồ công anh.

Ăn gì bổ Gan ? Uống gì giúp mát gan giải độc


Thảo dược làm mát gan

1. Bồ công anh

Theo y học cổ truyền, Bồ công anh có vị đắng, tính mát, tác dụng thanh nhiệt giải độc, lương huyết tán kết, thông sữa, lợi tiểu, được dùng chữa sưng vú, tắc tia sữa, tiểu tiện khó khăn, mụn nhọt đang sưng mủ, đinh râu, bệnh đau dạ dày, đau gan và ăn uống kém tiêu. Bồ công anh rất tốt cho gan mật nhờ vai trò kiểm soát được lượng mỡ vào cơ thể và tăng cường chức năng thải độc của gan, nhờ vậy nó rất có ích cho các bệnh nhân gan mật.

2. Atisô

Được coi là "thần dược" đối với bệnh gan vì nó làm sạch các độc tố trong gan, bởi gan làm chức năng lọc thải chất độc nên dễ bị nhiễm độc gan. Trà atisô sẽ cải thiện làn da rất nhiều. Nếu bạn uống quen trà atisô sẽ thấy vị của nó khá đậm đà dễ chịu và cũng khá ngon. Atisô làm cho da mịn màng và trở nên tươi sáng hơn do nó có tác dụng làm mát gan, giải nhiệt, thải độc tố, giúp da ít bị mụn và khô ráp.

3. Cao lá của cây cardus marianus chứa chủ yếu là sylimarin, sylibin.

Silymarin là hỗn hợp các flavonolignan được chiết xuất từ cây kế (milk thistle) vốn đã được sử dụng để điều trị các chứng vàng da và rối loạn đường mật. Silymarin có tác dụng ổn định màng tế bào, ngăn cản quá trình xâm nhập của các chất độc vào bên trong tế bào gan, giúp cho tế bào không bị các chất độc xâm nhập và huỷ hoại, do đó nó làm bền vững màng tế bào, duy trì được cấu trúc, chức năng của tế bào.

4. Bồ bồ

Theo y học cổ truyền cây Nhân trần nam còn gọi là Bồ bồ, có tên khoa học là Adenosma Indianum. Loại cây này còn được gọi dưới các tên khác như bồ bồ, nhân trần đực . Bồ bồ có tác dụng làm tăng tiết mật , tác dụng tăng thải độc của gan.

Thứ Hai, 9 tháng 6, 2014

Tác dụng của Cây Lược Vàng trong làm thuốc trị bệnh

0 nhận xét
Tác dụng của Cây Lược Vàng trong làm thuốc trị bệnh. Tác dụng của cây lược vàng trong y học là gì. Cách chữa bệnh bằng Cây Lược Vàng. Cây lược vàng chữa được những bệnh gì . Cây lược vàng có phải là thần dược . Cây lược vàng có hại gì . Cây lược vàng có chữa được ung thư. Tác hại của cây lược vàng. Cây lược vàng chữa viêm họng. Cách chữa bệnh bằng Cây Lược Vàng. Cách ngâm rượu Cây Lược Vàng

Tác dụng của Cây Lược Vàng trong làm thuốc trị bệnh

Tác dụng của Cây Lược Vàng trong làm thuốc trị bệnh
Cây lược vàng (còn gọi là lan vòi) là cây thuộc họ thài lài, có tên khoa học là Callisia fragrans. Lược vàng còn là một loại cây cảnh, dễ trồng, dễ chăm sóc, có tác dụng chữa được nhiều loại bệnh.

Lược vàng có lá dài, nhiều tầng, thân bò, có hoa trắng dạng dây. Cây lược vàng là loại dược liệu khá an toàn. Tuy nhiên, không nên sử dụng lâu ngày, không sử dụng ở liều cao.

Cây lược vàng được phát hiện về tác dụng chữa bệnh đầu tiên tại Mehico, về sau những tin tức về khả năng thần kỳ của nó được truyền bá sang Nga, và thật sự tại Nga lược vàng mới được trọng dụng như 1 thần dược, đã có rất nhiều báo cáo khoa học và các tài liệu lâm sàng về thành phần hoạt chất sinh học, tác dụng chữa bệnh của cây lược vàng ra đời tại đất nước này.

Một số tác dụng nổi trội của cây lược vàng

  • Cây Lược Vàng có tác dụng kháng khuẩn, nhất là đối với những chủng vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp.
  • Cây Lược Vàng có tác dụng tăng cường miễn dịch.
  • Cây Lược Vàng có tác dụng chống ôxy hóa.
  • Lược vàng có tác dụng chống viêm mạn, tác dụng giảm đau ngoại biên và ức chế một số dòng tế bào ung thư ở mức độ trung bình.
  • Lược vàng không có tác dụng giảm đau theo cơ chế thần kinh trung ương, không gây hạ huyết áp.
  • Ngăn ngừa và hỗ trợ trong việc điều trị ung thư, các khối u ác tính.

Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ và Canada, dịch ép từ cây lược vàng rất giàu các chất kích thích sinh học có tác dụng ngăn ngừa sự phát triển của nhiều loại tế bào ung thư. Trong lược vàngchứa các chất có hoạt tính sinh học gồm flavonoid, steroid và nhiều khoáng tố vi lượng có lợi cho sức khoẻ:

Tác dụng của Cây Lược Vàng trong làm thuốc trị bệnh
  • Chất flavonoid đóng vai trò như vitamin P có khả năng làm bền mạch máu và tăng tác dụng của vitamin C.  Quercetin là một chất chống oxy hoá tế bào mạnh, có khả năng ngăn ngừa và  kháng ung thư, các khối u ác tính.
  •  Chất phytosterol trong cây Lược Vàng có tác dụng chống xơ cứng và kháng ung thư. 


MỘT SỐ CÁCH DÙNG CÂY LƯỢC VÀNG CHỮA BỆNH

Đặt cạnh bệnh nhân: Cây lược vàng có khả năng tẩy uế không khí ô nhiễm trong phòng, phóng thích những chất có ích cho việc điều trị các bệnh thuộc đường hô hấp. Nên đặt những chậu cây lược vàng bên cạnh chỗ nằm của bệnh nhân viêm phổi hoặc ung thư phổi.

Dạng dầu:

- Cách 1: Lấy toàn cây lược vàng đem ép lấy dịch, bã còn lại đem phơi khô. Khi đã khô thì bẻ vụn ra ngâm trong dầu ô liu, đậy kín trong khoảng ba tuần. Sau đó trộn chung và lọc qua gạc mỏng, cho hỗn hợp dầu vào trong lọ thuỷ tinh màu, cất nơi mát.

- Cách 2: Cắt cây lược vàng thành những mảnh nhỏ rồi cho hết vào một nồi chịu nhiệt, rót dầu thực vật vào nồi rồi đem bỏ vào lò hầm ở 40oC trong tám giờ. Sau đó lọc qua gạc mỏng, cho hỗn hợp dầu vào trong lọ thuỷ tinh màu, cất ở nơi mát.

Loại dầu này được dùng trị bệnh ngoài da hoặc để xoa chữa các chứng viêm khớp, cứng khớp hoặc bôi để xoa bóp giảm đau toàn thân.

Dạng thuốc mỡ:

- Cắt nhỏ toàn cây và nghiền nát trong cối. Sau đó trộn với vaselin hoặc bột kem nhão để tạo thành một hỗn hợp theo tỷ lệ 2:3. Cho khối thuốc mỡ vào lọ thuỷ tinh màu, để nơi tránh ánh sáng.

- Cách bào chế khác là ép lấy dịch chiết của cây và trộn với vaselin hoặc kem theo tỷ lệ 1:3, sau đó cũng cho vào lọ đậy kín, bảo quản nơi mát. Thuốc mỡ này được dùng để bôi lên các vùng da bị tê cóng, bầm tím, viêm loét da, và còn được áp dụng để chữa các trường hợp viêm khớp, cứng khớp và đau nhức.

Chú ý: Nên chọn những cây có ít nhất 9-10 đốt trở lên (không ngắn dưới 20cm), và có màu tím sậm vì lúc đó hàm lượng chất kích thích sinh học trong cây đạt mức tối đa.

Hướng dẫn chữa bệnh từ Cây Lược Vàng

1/ Dùng lược vàng + mật gấu trị ung thư bao tử

- 50gr lá cây lược vàng tươi giã nát chắt lấy nước cốt (hoặc ăn cả bã cũng tốt) +1 giọt mật gấu. Ăn sống ngày 1 lần lúc đói no đều được (đói tốt hơn), liên tục 1 tháng là khỏi bệnh.

2/ 50gr lá lược vàng tươi giã nát chắt lấy nước cốt (hoặc ăn cả bã cũng tốt) + 5 giọt dấm ăn làm từ chuối ăn sống trị mất ngủ, đái tháo đường, đầy hơi không tiêu, xơ gan cổ trướng, u gan lành tính, viêm ống dẫn mật, sỏi mật (dạng bùn), ngộ độc thức ăn, ho do viêm phế quản lâu ngày, do viêm họng, bệnh vảy nến, làm sáng mắt, bệnh bạch cầu, chứng cảm mạo phong hàn.

- Dùng liên tục 5 ngày nghỉ 5 ngày uống tiếp. Thời gian sử dụng 1 tháng.

3/ Nhai nát 1 lá tươi vào buổi trưa sau khi ăn liên tục 5 ngày chữa:

- Đau đầu do thần kinh yếu.
- 5 ngày liên tục buổi sáng sau khi ăn sáng chữa sài đẹn ở con nít.
- Đắp 1 lần 10 – 20 phút lên vết bị bầm tím tan máu bầm.

4/ Ngâm rượu: 100gr lá tươi + đốt + mắt + 0,5 lít rượu trắng chữa phù thũng, bệnh mộng du, mất ngủ, táo bón, u nang buồng trứng, rối lọan tiền đình, cảm mạo phong hàn, yếu sinh lý, xuất tinh sớm, di tinh, mộng tinh, kém trí nhớ (bệnh down), thần kinh phân lập (điên khùng do mất trí thông minh không phải bệnh do tà nhập), đục thủy tinh thể ở người già, ngủ thấy ác mộng do yếu thần kinh, vôi hóa đốt sống, đau khớp, nhức mỏi, suy nhược thần kinh, sỏi mật, viêm túi mật, viêm phúc mạc cấp, sạn thận, xơ gan cổ trướng, no hơi ăn không tiêu.

Lưu ý: mục 4 ngày uống 2 lần sau khi ăn, lần 1 muỗng canh, chỉ dùng liên tục 1 tháng vì tính hàn của thuốc. Nếu chưa hết bệnh phải dừng sử dụng thuốc 1 tháng sau đó mới uống tiếp.

5/ Cách ngâm rượu Câu Lược Vàng: 50 gr cây màng màng (bòng bong) + 150gr lá tươi ngâm với 1 lít rượu trắng để chỗ mát 1 tháng dùng chữa ung thư (ác tính) bạch cầu, sài đẹn, mộng du, ngủ mơ thấy ác mộng, yếu sinh lý, liệt dương, hiếm muộn, xơ gan cổ trướng, dái nước, giang mai.

Cách dùng như sau: Uống 10cc (khoảng 1 muỗng canh/ lần) / 2 lần / ngày cho mỗi loại bệnh liên tục 10 ngày .

Lưu ý: kiêng ăn bắp (ngô), đu đủ ruột đỏ, cam, mít, nhãn nên ăn trái cây có nhiều dương như: dâu tây, ổi, mãng cầu xiêm, táo tàu khô (táo đỏ), khổ qua, mãng cầu ta, rau muống, canh mùng tơi nấu nấm rơm, yaourt, sữa chua (kefir).

6/ 2 lá lược vàng + 7 – 9 lá mùng tơi (nam 7 lá nữ 9 lá) giã nhuyễn vắt lấy nước cốt uống (hoặc ăn cả bã cũng tốt) vào buổi tối sau khi ăn liên tục 5 – 10 ngày trị các bệnh nóng gan do hỏa vượng, viêm gan siêu vi A,B,C, gan nhiễm mỡ, lở miệng do nóng, chống viêm loét ngoài da, ngủ thấy ác mộng do thần kinh yếu, chứng ra mồ hôi chân tay ở người lớn và đổ mồ hôi trộm ở trẻ em, đau đầu do yếu thần kinh, parkinson (chứng rung tay chân ở người già và người lớn dâm dục quá độ), đầy hơi ăn không tiêu. Riêng viêm gan siêu vi B,C phải dùng liên tục 1 tháng.

7/ 2 lá lược vàng + 10gr rau om (rau ngổ) tươi giã nhuyễn vắt lấy nước cốt uống (hoặc ăn cả bã cũng tốt) vào buổi sáng sau khi ăn liên tục 5 – 10 ngày trị các bệnh đầy hơi ăn không tiêu, nám da do gan nóng, kích thích tiêu hóa ăn ngon miệng ở người mới ốm dậy, tiêu mỡ ở người mắc bệnh béo phì, sài đẹn ở trẻ em, chứng mất ngủ ở người già, phì đại tuyến tiền liệt ở nam giới, gan nhiễm mỡ, hiếm muộn, máu nhiễm mỡ, cận thị, yếu sinh lý, xuất tinh sớm. Riêng các bệnh gan nhiễm mỡ, máu nhiễm mỡ phải dùng liên tục 1 tháng, nếu chưa hết bệnh ngưng uống 1 tháng rồi mới sử dụng tiếp tục cho đến lần thứ 3 là hết bệnh.
Lưu ý: kiêng ăn hải sản tôm cua mực, thịt bò.

8/ 2 lá lược vàng + 10gr bạc hà (rọc mùng) tươi giã nhuyễn vắt lấy nước cốt uống (có thể ăn cả bã lược vàng cũng tốt) vào buổi sáng sau khi ăn liên tục 10 – 15 ngày trị các bệnh đầy hơi ăn không tiêu, mất ngủ, ngủ thấy ác mộng do yếu thần kinh, khan tắc tiếng do cảm phong hàn, chứng điên khùng do thần kinh phân lập (không phải do tà nhập) - chỉ bớt bệnh điên khùng chứ không thể khỏi hẳn, rối loạn tiền đình, mộng du, đau đầu do yếu thần kinh, bổ thần kinh dẫn đến ngủ ngon đối với người già, ngủ nói lảm nhảm do yếu thần kinh.

9/ Một số nhận xét về tài liệu chỉ dẫn cách sử dụng cây lược vàng:

- Ngâm lá cây lược vàng với rượu thì tốt, nhưng ngậm rượu lá cây lược vàng thì “mùng màn méo” (méo mặt vì men răng bị mòn do lớp men tác dụng tốt với axít có trong rượu thuốc).

- Đun nấu (việc hãm lá lược vàng như hãm trà (chè) xanh) làm “méo” (giảm) tính chất của thuốc.

- Ngâm rượu ngắn ngày (15 ngày) như tài liệu nói trên chưa đủ thời gian để thuốc phát huy hết tác dụng có trong lá cây, chồi, mắt, mặt khác rượu chưa phân hủy hết men có thể gây hại do men rượu.

- Sử dụng bài thuốc như tài liệu hướng dẫn dài ngày (liên tục như tác giả trình bày) gây cảm mạo phong hàn do tính hàn (mát) của cây thuốc.

- Nhai lá tươi như theo tài liệu hướng dẫn có thể gây ngứa miệng, ngứa chân tay. Muốn tránh bị ngứa nên vò nát trước khi ăn.

- Cây lược vàng chỉ có thể có tác dụng chữa một số bệnh như Thầy chỉ dạy trong 8 bài thuốc nói trên chứ không phải chữa bá bệnh.

Kết quả nghiên cứu từ phía nhà khoa học tại Việt Nam

- Để đáp ứng nhu cầu thông tin khoa học của nhân dân về khả năng sử dụng làm thuốc của cây lược vàng, tháng 9/2009, Bộ Y tế đã giao cho Viện Dược liệu chủ trì và TSKH. Nguyễn Minh Khởi làm chủ nhiệm đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu tác dụng sinh học và độc tính của cây lược vàng Callisia fragrans (Lindl.) Woods.” với mục tiêu đánh giá được độc tính cấp, bán trường diễn và một số tác dụng sinh học của lá và thân bò lược vàng. Sau 12 tháng thực hiện, đề tài đã được nghiệm thu cơ sở ngày 24/09/2010 và nghiệm thu chính thức ngày 04/01/2011. Kết quả của đề tài đã được công bố trên Tạp chí dược liệu, Hội nghị Khoa học lần thứ 11 của Viện Dược liệu (18/4/2011) và Hội nghị quốc tế Mékong Santé lần thứ 3 (10-12/5/2012).

- Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã giám định tên khoa học của các mẫu nghiên cứu thu tại Thanh Hóa, Hà Nội và Bắc Giang là Callisia fragrans (Lindl.) Woods., họ Commelinaceae (Thài lài). Các mẫu thử độc tính và tác dụng sinh học đã được điều chế theo cách gần tương tự như cách chế biến và sử dụng theo kinh nghiệm nhân dân. Liều thử các tác dụng dược lý trên động vật được tính dựa trên các liều hiện đang được sử dụng cho người: 30-120g (2-6 lá tươi)/ngày hoặc 6-24g (1-4 đốt) thân bò/ngày. Các thử nghiệm về độc tính và tác dụng sinh học đã được thực hiện tại Khoa Dược lý – Sinh hóa, Viện Dược liệu, Bộ môn Dược lý, Trường Đại học Y Hà Nội và Bộ môn Tế bào – mô – phôi và lý sinh, Trường Đại học Khoa học tự nhiên.

- Kết quả nghiên cứu về tác dụng sinh học và độc tính của cây lược vàng có thể tóm tắt như sau:

- Lá và thân bò lược vàng đều là những dược liệu khá an toàn, liều dùng có khoảng cách xa so với liều độc. Tuy nhiên, không nên sử dụng lâu ngày, không sử dụng ở liều cao do có độc tính với gan, thận trên động vật thực nghiệm.

- Lược vàng có 3 tác dụng khá nổi trội:
+ Tác dụng kháng khuẩn (với những chủng vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp)
+ Tác dụng tăng cường miễn dịch
+ Tác dụng chống oxy hóa
Lược vàng có tác dụng chống viêm mạn, tác dụng giảm đau ngoại biên và ức chế một số dòng tế bào ung thư ở mức độ trung bình.

- Lược vàng không có tác dụng giảm đau theo cơ chế thần kinh trung ương, không gây hạ huyết áp trên thực nghiệm và không có tác dụng trên hoạt tính của 2 enzym: xanthine oxidase (gây tăng acid uric) và lypoxygenase (xúc tác quá trình oxy hóa trong cơ thể).

Các bài báo về kết quả nghiên cứu cây lược vàng đã công bố:

1. Trịnh Thị Điệp, Đỗ Thị Phương, Nguyễn Kim Phượng, Nguyễn Minh Khởi (2008), Bước đầu nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng sinh học của cây lược vàng Callisia fragrans (Lindl.) Woods., Tạp chí Dược liệu, Tập 13, số 6, tr. 276-279.

2. Nguyễn Minh Khởi, Trịnh Thị Điệp, Đỗ Thị Phương, Phạm Nguyệt Hằng, Nguyễn Thị Phượng, Phương Thiện Thương, Nguyễn Trang Thúy, Hoàng Thị Diệu Hương (2011), Nghiên cứu tác dụng chống viêm, giảm đau và chống oxy hóa của lá và thân bồ lược vàng, Tạp chí Dược liệu, tập 16, số 1+2, tr. 50-57.

3. Nguyễn Minh Khởi, Trịnh Thị Điệp, Đỗ Thị Phương, Phạm Nguyệt Hằng, Nguyễn Thị Phượng, Hoàng Thị Diệu Hương (2011), Độc tính cấp và bán trường diễn của lá và thân bồ lược vàng, Tạp chí Dược liệu, tập 16, số 1+2, tr. 38-44.

4. Hoàng Thị Diệu Hương, Trịnh Thị Điệp, Trần Thanh Hà, Nguyễn Minh Khởi (2011), Thành phần hóa học của thân bồ lược vàng, Tạp chí dược liệu, Tập 16, số 5, tr. 310-314.

5. Nguyễn Minh Khởi, Nguyễn Trọng Thông, Phạm Thị Vân Anh, Trịnh Thị Điệp, Trần Thanh Hà, Hoàng Thị Diệu Hương (2011), Tác dụng kích thích miễn dịch của lá và thân bồ lược vàng trên chuột gây suy giảm miễn dịch bằng tia xạ, Tạp chí dược liệu, Tập 16, số 5, tr. 282-288.

6. Nguyễn Minh Khởi, Trịnh Thị Điệp, Nguyễn Trọng Thông, Phạm Thị Vân Anh, Đỗ Thị Phương, Phạm Nguyệt Hằng, Nguyễn Thị Phượng, Phương Thiện Thương, Nguyễn Trang Thúy, Hoàng Thị Diệu Hương (2011), Nghiên cứu độc tính và tác dụng sinh học của cây lược vàng, Công trình nghiên cứu khoa học Viện Dược liệu 2006-2011, NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr. 233-241.



Thứ Hai, 2 tháng 6, 2014

Mùa hè nên ăn uống gì để thanh nhiệt giải độc ?

0 nhận xét
Mùa hè nên ăn uống gì để thanh nhiệt giải độc ?
Mùa hè nên ăn uống gì ? Nên ăn gì trong để tốt cho sức khỏe khi vào hè.Có những loại trái cây rau quả rất bổ dưỡng cho sức khỏe vào mùa hè, bạn đã biết chưa?

Hãy cùng Bít Tuốt Blog tìm hiểu một số thực phẩm khuyến khích các bạn nên ăn nhiều vào mùa hè để giúp cơ thể thanh nhiệt giải độc trong mùa hè nóng bức này

Mùa hè nên ăn uống gì ?

- Đậu xanh: Thanh nhiệt giải độc, tiêu nắng nóng, tiêu khát, trừ bỏ phù thủng, lợi tiểu, chữa lở loét... Cháo đậu xanh là món ăn rất tốt cho mùa hè, có thể ăn cháo đậu xanh với đường hay muối (nước mắm). Cháo đậu xanh trị tiêu khát, uống nhiều nước, giải độc, nóng, lợi tiểu, thanh nhiệt, hạ khí.

- Giá đỗ: Giúp thanh nhiệt, giải độc, cung cấp nhiều vitamin C và E.

Kết hợp đậu xanh, đậu đen, đậu đỏ, mỗi thứ 300 gr nấu chung với cam thảo, ăn cả bã lẫn nước trong vòng 7 ngày, dùng phòng các chứng bệnh mùa hè.

- Đậu tương: Nhuận tràng, bổ trong, giải độc, thích hợp với mọi lứa tuổi. Cháo đậu tương giúp nhuận phế, tiêu đầy trướng hơi, lợi tiểu. Đậu tương rất cần thiết cho trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ chậm phát triển, người bệnh đái tháo đường, bệnh gút.

- Đậu ván trắng: Đặc biệt tốt cho những tháng cuối mùa hạ và đầu mùa thu, có thể cầm tiêu chảy, thanh nhiệt, làm ấm tỳ vị, trừ thấp nhiệt và làm hết chứng tiêu khát.

- Đậu đen: Trừ phong nhiệt, giải độc, giải nhiệt và dùng làm thuốc bổ dưỡng - rất thích hợp với người thận yếu hư, suy nhược khi cảm nặng, là món ăn giải nhiệt rất tốt trong mùa hè, giúp lợi tiểu, thích hợp với mọi lứa tuổi.

- Đậu đỏ: Trị được các chứng mụn lở, thủy thũng, đi tả, đau buốt cơ thể, nôn mửa... Cháo đậu đỏ: Giúp tiêu phù nước tiểu, lợi tiểu tiện, tránh độc.

- Dưa hấu: Vị ngọt, tính lạnh, có công dụng thanh nhiệt giải nóng. Vỏ quả dưa hấu cũng là một vị thuốc có công dụng thanh nhiệt, dùng dưới dạng sắc, hãm uống thay trà hoặc chế thành các món gỏi ăn khá ngon. Để chữa rôm sảy cho trẻ em, lấy dưa hấu 1 quả ngâm nước lạnh, sau 1 giờ giã nát vỏ để xoa, tắm cho trẻ.

- Mướp đắng: Vị đắng, tính hàn, có công dụng giải nhiệt, dùng làm đồ ăn thức uống vào mùa hè rất tốt. Người ta thường dùng mướp đắng dưới dạng ăn sống, luộc, xào với trứng, nhồi thịt băm hoặc thái phiến, phơi khô, hãm uống thay trà.

Mùa hè nên ăn uống gì để thanh nhiệt giải độc ?


- Chanh: Dùng rất tốt trong mùa hè cho những người hay bị rối loạn tiêu hóa, chán ăn mệt mỏi, họng khô miệng khát, dễ bị nôn nấc, phụ nữ có thai hoặc thai động.

- Bầu: Vị ngọt, tính bình, có công dụng thanh nhiệt, lợi niệu, giải khát. Canh bầu nấu với tôm có công dụng giải nhiệt và bồi bổ rất tốt.

- Dưa chuột: Vị ngọt, tính mát, có công dụng thanh nhiệt, lợi tiểu tiện, là một trong những loại quả được dùng rất phổ biến ở nhiều nơi trong mùa hè dưới dạng ăn sống, làm nộm, chế thành dưa góp hoặc dưa muối cả quả (loại dưa chuột bao tử). Dưa chuột còn có thể xào với một số loại thịt thành những món ăn khá hấp dẫn.

- Củ đậu (củ sắn): Vị ngọt, tính mát, có công dụng giải nhiệt, giải rượu rất tốt. Có thể ăn sống, làm gỏi, nấu canh, xào với thịt hoặc rửa sạch rồi ép lấy nước uống giải khát.

- Rau dền: Vị ngọt, tính mát, có công dụng thanh nhiệt, bổ khí trừ phiền, hoạt thai, lợi đại tiểu tràng. Đây là loại rau chứa rất nhiều chất khoáng cần cho quá trình sinh trưởng, phát dục của thanh thiếu niên.

- Rau cần: Vị ngọt mặn, tính hàn, có công dụng thanh nhiệt lợi niệu, là loại rau lý tưởng trong mùa hè cho những người bị vữa xơ động mạch, cao huyết áp và bệnh lý tuyến giáp trạng.

- Ngó sen: Dùng dưới dạng sắc uống thay trà, làm gỏi hoặc rửa sạch rồi ép lấy nước uống.

- Nấm rơm: Vị ngọt, tính hàn, có giá trị dinh dưỡng rất cao, chứa nhiều chất đạm, sinh tố C và các acid amin rất cần thiết cho cơ thể, có công dụng bồi bổ và thanh nhiệt tiêu thử. Đây là thực phẩm lý tưởng trong mùa hè cho những người bị cao huyết áp, rối loạn lipid máu và các bệnh lý gan mật.

- Mía: Vị ngọt, tính lạnh, dùng rất tốt để phòng chống các chứng viêm nhiệt có biểu hiện miệng khô, họng khát, sốt cao mất nước, tiểu tiện sẻn đỏ, đại tiện táo...

- Quả dâu: Quả dâu vị ngọt, tính hàn mà bổ huyết trừ nhiệt, là vị thuốc bổ huyết ích âm, nên dùng nhiều trong mùa hè dưới dạng sirô dâu làm nước giải khát, trà dâu hoặc chế thành mứt dâu.

- Nho: Là một trong những loại quả chứa rất nhiều nước, có khả năng thanh nhiệt, trừ phiền, giải khát.

- Bí đao: Tính mát, giúp thanh nhiệt, giảm tác hại của nắng nóng, sinh tân dịch. Có thể nấu canh hoặc ép lấy nước uống.

Nên tránh hoặc hạn chế dùng các thực phẩm như thịt dê, thịt chó, thịt hoẵng, thịt chim sẻ, long nhãn, vải, hẹ, hành tây, hạt tiêu, nhục quế, gừng, đại hồi, lạc rang, rượu trắng...

Nguồn TS Bùi Mạnh Hà - Báo Thanh Niên

Tắm đêm nhiều có tốt cho sức khỏe ?

0 nhận xét
Tắm đêm nhiều có tốt cho sức khỏe ?
Tắm đêm nhiều có tốt cho sức khỏe ? Tắm tối nhiều trước khi ngủ có tốt cho sức khỏe . Có nên tắm trước khi ngủ vào buổi tối. Tắm thời điểm nào thì tốt

Nhiều người có thói quen và sở thích tắm đêm. Tuy nhiên, theo BS. Nguyễn Văn Tiến (Bệnh viên 175 - TP.HCM) thì nên hạn chế thói quen này bởi vì nó sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe cũng như tiềm ẩn nhiều căn bệnh.

- Anh Hải Nam (quận 8 - TP.HCM) lo lắng: “Do công việc đòi hỏi nên hàng ngày tôi đi làm về nhà rất muộn, điều đó đồng nghĩa với việc tôi thường xuyên tắm gội về đêm. Nhiều khi tóc chưa khô hẳn tôi đã vội vàng đi ngủ. Buổi sáng thức dậy tôi thấy đau đầu và người rất mệt mỏi. Nhiều người bảo tắm đêm và để tóc còn ướt đi ngủ sẽ khiến da đầu bị nhiễm lạnh, các mạch máu bị ảnh hưởng, gây cản trở sự lưu thông dẫn đến chứng đau đầu mãn tính. Điều này có đúng như vậy không? Nếu tắm vào ban đêm thì nên như thế nào để tránh ảnh hưởng tới sức khỏe?”.

- Còn chị Thúy An (quận Thủ Đức - TP.HCM) hiện đang mang thai hai tháng, chị thường thấy nóng nực, đổ mồ hôi nhiều, nhất là vào ban đêm nên nếu không tắm, chị bứt rứt ngủ không được bởi ba mẹ chồng chị không cho sử dụng máy lạnh, sợ em bé viêm phổi từ trong bụng mẹ. “Thật ra, thói quen tắm đêm của tôi đã có từ hồi chưa lập gia đình, rất khó bỏ. Nhưng mẹ chồng tôi bảo tắm đêm không tốt cho sức khỏe, thai to rất nhanh sợ mai mốt tôi khó sinh!?!” - chị Thúy An tâm sự!

- BS. Nguyễn Văn Tiến cho biết: “Từ sau 23 giờ là thời điểm bạn đặc biệt không nên tắm, gội đầu bằng nước lạnh bởi nó sẽ là nguyên nhân khiến bạn bị đau đầu kinh niên. Có thể thấy ngay hậu quả của việc tắm gội đêm là sau một đêm đi ngủ với mái tóc ướt, lập tức bạn sẽ bị nhức đầu kinh khủng. Bên cạnh đó, tắm đêm thường xuyên sẽ khiến bạn bị ho, sốt, kéo theo các nguy cơ viêm phổi. Vì quá trình này diễn ra sau một thời gian khá dài nên ít người nhận ra. Nguy hiểm hơn, tắm đêm trong tình trạng cơ thể suy yếu sẽ nhanh dẫn đến tình trạng đột quỵ, tai biến, đặc biệt với những người bị say rượu, mắc các bệnh tim mạch, cao huyết áp”.

Tắm thời điểm nào là hợp lý?

- Tắm giúp cho cơ thể sạch sẽ, thơm tho và sảng khoái. Nhưng nhiều người vẫn mơ hồ về việc tắm vào thời điểm nào là hợp lý? Theo BS. Nguyễn Văn Tiến, thời điểm tắm thích hợp nhất là buổi sáng, sau khi tập thể dục, chờ khoảng một giờ cho ráo mồ hôi thì hãy tắm.

- Ngoài ra, sau một ngày làm việc mệt mỏi, tắm vào buổi tối (khoảng 19 giờ) sẽ giúp các tế bào da chết tích tụ cả ngày biến mất, cơ thể sạch sẽ giúp cho bạn có một giấc ngủ ngon hơn. Khi tắm, bạn nên xối nước vào hai chân, hai tay rồi mới đến toàn bộ cơ thể. Đặc biệt, chỉ nên tắm 10 phút dưới vòi hoa sen.

- Không nên tắm ngay sau khi ăn cơm, nếu bạn có thói quen này thường xuyên sẽ gây ra các bệnh về đường ruột, dạ dày. Nên đợi khoảng 1-3 tiếng sau khi ăn rồi mới tắm. Khi đang đói thì lượng đường trong máu xuống mức thấp nhất, nếu tắm sẽ không đảm bảo đủ năng lượng tiêu hao cần thiết cho cơ thể, vì vậy, tắm khi đói dễ bị chóng mặt, thậm chí bị ngất xỉu.

- Khi sốt, nhiệt độ cơ thể đang cao, nếu tắm năng lượng của cơ thể tiêu hao sẽ tăng lên, cơ thể rất yếu, tắm vào thời điểm này dễ ảnh hưởng xấu cho cơ thể.

- Sau khi uống rượu, bia, bạn cũng không nên tắm đêm vì đường trong máu không được bổ sung kịp thời, dễ dẫn đến hoa mắt chóng mặt, toàn thân mệt mỏi, nếu nghiêm trọng còn dẫn đến ngất xỉu do bị hạ đường huyết.

- Tắm đêm, dù bằng nước nóng cũng khiến các tĩnh mạch giãn ra, hạ huyết áp, người bị huyết áp thấp dễ xuất hiện hiện tượng thiếu máu não, nghiêm trọng có thể dẫn đến hôn mê.

- Những người tuyệt đối không nên tắm đêm là thai phụ, trẻ nhỏ, phụ nữ đang trong giai đoạn “đèn đỏ”

Thứ Năm, 22 tháng 5, 2014

Nhiệt miệng nên ăn gì uống gì ?

0 nhận xét
Nhiệt miệng nên ăn gì uống gì ?
Nhiệt miệng nên ăn gì uống gì ? Ăn gì để không bị nhiệt miệng . Uống gì để không bị nhiệt miệng. Bị nhiệt miệng ăn gì để nhanh khỏi. Bị nhiệt miệng uống gì để nhanh khỏi . Làm gì để nhiệt miệng nhanh khỏi.

Nhiệt miệng là bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi, vị trí thường gặp là niêm mạc miệng ( trên, dưới, hai bên), ở lưỡi và lợi. Có nhiều thể khác nhau nhưng triệu chứng thường là xuất hiện một mụn nước nhỏ dễ vỡ, để lại một vết lở nông ở niêm mạc miệng, bờ rõ rệt, đáy màu vàng nhạt, xung quanh có một đường viền màu đỏ tươi, rất đau lúc nói hoặc khi ăn uống.

Khi không được chăm sóc đúng cách, vết lở có thể chuyển sang viêm cấp, thường tấy đỏ và rất đau, thậm chí sốt cao, nổi hạch góc hàm, ăn uống cực kỳ "vất vả". Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến bệnh như stress, nhiễm khuẩn ở răng miệng, chấn thương niêm mạc miệng, thiếu vitamin...

Nhiệt miệng nên uống gì ?

Theo quan niệm Đông y cổ truyền và các chuyên gia về sức khỏe, sau đây là những đồ uống lí tưởng nhất cho người bị nhiệt miệng, vừa thanh nhiệt, vừa có tác dụng làm mát, xoa dịu cơ thể khi bị nóng trong người.

1. Chè tươi 

- Uống nước chè tươi hàng ngày có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, đồng thời có tác dụng bảo vệ răng miệng rất hiệu quả do bản chất chống oxy hóa. Có thể dùng ống hút khi uống nước để giảm đau.

2. Nước cam

Nhiệt miệng nên ăn gì uống gì ?


- Trong nước cam có chứa hàm lượng vitamin C cao, rất có lợi trong việc thúc đẩy hệ thống miễn dịch, chống oxy hóa, kháng viêm. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, trong nước cam có chứa chất folate, loại vitamin B đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành của các tế bào mới, thúc đẩy quá trình làm lành các vết thương, vết lở loét. Với đặc tính chống viêm có hiệu quả, do đó sẽ rất có ích cho những người bị nhiệt miệng.

3. Trà xanh

- Trà xanh có tính kháng khuẩn cao, do đó chúng ta không thể bỏ qua loại tinh chất đặc biệt này,  trong trà xanhh có chứa hoạt chất kháng oxy hóa có tác dụng thu ngắn thời gian phát tán của siêu vi. Tuy nhiên, chúng ta không nên lạm dụng, uống quá nhiều hoặc đun quá đặc sẽ gây tác dụng ngược đối với những người dễ bị nhạy cảm.

- Theo tiến sĩ Zuo Feng Zhang, nhà nghiên cứu dịch tễ học của Đại học Maryland, mỗi người nên dùng 2-3 cốc trà xanh mỗi ngày sẽ rất có lợi cho sức khỏe,  nhiều nghiên cứu khác thì cho rằng dùng hạn chế tối đa 10 tách trà xanh/ ngày tốt cho sức khỏe nếu bạn không bị trà xanh gây mất ngủ..

4. Nhân trần

- Theo các y thư cổ, nhân trần vị hơi đắng, tính hơi hàn, có công dụng thanh nhiệt, lợi thấp, lợi mật, được dùng để chữa các chứng hoàng đản, tiểu tiện bất lợi, viêm loét da do phong thấp. Nếu mắc chứng da viêm nề và ngứa nhiều, dùng nhân trần 30 g, lá sen 15 g sấy khô, tán bột, mỗi ngày uống 3 g với nước lọc có pha chút mật ong.

5. Bột sắn dây

- Theo Đông Y, bột sắn dây có vị ngọt, mát, tính bình, đi vào tỳ, vị, phế, bàng quang có tác dụng thanh  nhiệt, giải độc, làm dịu mát cơ thể nhanh chóng. Đối với những người bị nhiệt miệng thì nên dùng 10 – 15 g/ngày, tùy theo thể trạng và tuổi của từng người, có thể giảm hoặc tăng thêm liều dùng, pha loảng với nước đun sôi để nguội, không cho đường là tốt nhất, với trẻ nhỏ cho uống chính tốt hơn uống sống.

6. Rau má

Nhiệt miệng nên ăn gì uống gì ?


- Rau má có khả năng làm lành vết thương và giảm stress, do đó mà nó có tác dụng  tuyệt vời trong việc chữa trị nhiệt miệng. Theo nghiên cứu của các chuyên gia về sức khỏe, trong cây rau má có chứa hóa chất Triterpenoids, có tác dụng làm lành  vết thương, vết lở loét rất nhanh, tăng cường chất chống oxy hóa tại vị trí vết thương, vết lở loét. Nếu bị nhiệt miệng thì cách tốt nhất là chúng ta giã nhuyễn, vắt lấy nước uống mà không cần phải tuân thủ nguyên tắc về số lượng hay thời gian sử dụng.

7. Nước khế chua

- Khế tươi 2 - 3 quả, giã nát, đổ ngập nước sôi vào đun sôi một lúc, chờ khi thuốc nguội thì ngậm và nuốt dần, ngậm nhiều lần trong ngày. Lựa loại khế chua, giúp sinh tân dịch nhiều hơn, thanh nhiệt cũng tốt hơn khế ngọt.

8. Rau diếp cá

- Rau diếp cá có vị cay, hơi lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng. Gần đây  Y  học hiện đại đã nghiên cứu và nhận thấy trong  rau diếp cá có tính kháng khuẩn, tiêu diệt ký sinh trùng, do đó mà rau diếp có có tác dụng rất tuyệt vời trong việc điều trị nhiệt miệng. Chúng ta có thể giã nhuyễn, vắt lấy nước uống hoặc xay làm sinh tố, dùng cả nước để uống  và ăn cả bả rau diếp cá sẽ rất tốt cho việc điều trị và làm mát cơ thể.

- Các bác sĩ khuyên rằng khi bị nhiệt miệng nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả để bổ sung vitamin và các yếu tố vi lượng (Vitamin nhóm B, Vitamin C, Vitamin A, Kẽm, Sắt…) nhằm hạn chế tổn thương niêm mạc và nhanh làm lành vết thương. Nên ăn các loại thịt như ngan, vịt và các loại cá nước ngọt. Nên ăn nhạt.

- Ngoài ra, trong mọi trường hợp nhiệt miệng, yếu tố được đặt lên hàng đầu là cần tăng cường vệ sinh răng miệng để tránh bội nhiễm, hạn chế diễn biến xấu. Người bệnh được khuyên sử dụng những loại kem đánh răng có tinh chất chiết xuất từ thiên nhiên để tránh gây ảnh hưởng đến niêm mạc miệng, đồng thời làm “mát” hơn cho miệng từ bên trong.

Nhiệt miệng nên ăn gì ?


Nhiệt miệng nên ăn gì ?

- Bị nhiệt miệng nên tăng cường ăn nhiều rau xanh, hoa quả để bổ sung vitamin và các yếu tố vi lượng (vitamin nhóm B, vitamin C, kẽm, sắt...) nhằm hạn chế tổn thương niêm mạc và làm nhanh lành vết thương trong miệng khi đã có loét.

- Hạn chế ăn các loại gia vị cay nóng như ớt, tỏi, gừng, tiêu... nên ăn nhạt. Các loại thịt nên ăn như cá nước ngọt, ba ba, vịt, ngan... Hạn chế ăn thịt chó, các loại mắm. Uống nhiều nước lọc, trà xanh, nước nhân trần, nước rau má...

- Đặc biệt, trà xanh là một trong những dạng tinh chất được khuyến khích dùng để phòng ngừa bệnh nhiệt miệng vì hoạt chất kháng oxy hóa trong trà xanh có tác dụng thu ngắn thời gian phát tán của siêu vi. Ngoài ra cần vệ sinh răng miệng tránh bội nhiễm hoặc tái phát. Tùy từng trường hợp cần uống thêm vitamin tăng cường sức đề kháng của cơ thể.

Tải Game Online HOT Cho Di Động

Thứ Tư, 30 tháng 4, 2014

Những thực phẩm nên và không nên ăn vào buổi sáng

0 nhận xét
Những thực phẩm nên và không nên ăn vào buổi sáng

Để có một ngày làm việc tràn đầy năng lượng bạn nên chọn bữa ăn sáng đầy đủ dưởng chất và tránh những loại thức ăn trên nhé ! Cùng tham khỏa nào:

1. Những thực phẩm không nên ăn trong bữa sáng:

Ngũ cốc có đường: Đây là thực phẩm được biết đến với rất nhiều calo và không có lợi cho sức khỏe cơ thể bạn theo bất kỳ cách nào. Thực phẩm chứa quá nhiều đường không chỉ khiến bạn bị béo hơn mà còn khiến bạn cảm thấy mệt mỏi vào cuối buổi sáng nữa.

Bánh rán: Bánh rán cũng là thực phẩm chứa quá nhiều đường và mỡ không có lợi cho hoạt động của cơ thể trong cả ngày cũng như giúp tăng cân nhanh chóng.

Thịt xông khói: Mặc dù nhiều người cho rằng bữa sáng có thể ăn thịt xông khói để tăng thêm sự hấp dẫn  nhưng đó thực sự là những thực phẩm không lành mạnh và không tốt cho bạn để ăn sáng. Bởi vì đây là thực phẩm chứa nhiều chất béo sẽ khiến bạn no lâu và ảnh hưởng đến sự di chuyển của bạn trong một ngày làm việc.

Bánh ngọt: Tuy khá tiện lợi để ăn sáng nhưng đây cũng là thực phẩm chứa quá nhiều đường, calo và là một lựa chọn không lành mạnh.

Uống quá nhiều cà phê: Cà phê chỉ cung cấp cho bạn một sự tăng năng lượng nhanh chóng trong não bộ vì thế bạn không thể chỉ uống cà phê để thay một bữa sáng lành mạnh được.

Những thực phẩm nên và không nên ăn vào buổi sáng


2. Những thực phẩm nên ăn trong bữa sáng

Ngũ cốc không hoặc ít đường: Một bữa ăn sáng sẽ trở nên an toàn và lành mạnh hơn nếu bạn chọn một bát ngũ cốc không hoặc ít đường và trộn với sữa tươi.

Bánh sandwich trứng: Tuy đây là loại bánh rất phổ biến tại các cửa hàng ăn nhanh nhưng để chúng lành mạnh hơn bạn hãy cố gắng làm bánh sandwich trứng tại nhà nhé. Hãy thử thêm thịt nạc hoặc một số pho mát, bạn sẽ thấy thú vị khi thưởng thức và có lợi cho sức khỏe của bạn hơn.

Trứng: Luôn là một lựa chọn tuyệt vời cho bữa sáng. Nhiều người có thể lo lắng trứng không tốt cho sức khỏe bạn nhưng điều này chỉ là lời đồn thổi. Thực tế trứng là một thực phẩm lý tưởng bạn nên kết thân trong bữa sáng vì chúng không có chất béo, không làm tăng cân và có lợi cho hệ tim mạch.Tuy nhiên, lòng đỏ trứng chứa khá nhiều cholesterol vì vậy bạn chỉ nên dùng 2-3 quả trứng/tuần.

- Nước trái cây: Một ly nước trái cây vào buổi sáng là một thay thế tuyệt vời cho việc uống cà phê mỗi sáng của bạn. Ngoài tốt cho làn da, chúng còn tăng thêm những vitamin và khoáng chất cho bạn năng lượng tươi mới trong cả ngày. Ngoài ra, một số người còn thấy uống nước trái cây vào sáng sớm rất tốt để nhuận tràng.

Trái cây tươi ngon: Chọn ăn một số trái cây để khởi đầu một ngày sẽ tạo sự hào hứng và mới mẻ cho cả ngày. Nếu muốn, bạn có thể chế biến chúng thành một món salad trái cây yêu thích và có lợi cho sức khỏe của bạn.