Thứ Sáu, 18 tháng 4, 2014

Sẽ có 3 đến 4 mức điểm xét tuyển

0 nhận xét

Sẽ có 3 đến 4 mức điểm xét tuyển

Theo Bộ GD-ĐT, sau khi ban hành thông tư 06 ngày 11/3/2014, sửa đổi bổ sung một số quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy, Bộ GD-ĐT đã nhận được nhiều đề xuất về phương án xét tuyển từ nhiều chuyên gia. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các trường, Bộ dự kiến ban hành quy định về công tác xét tuyển trong tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy như sau:
Các trường có đề án tự chủ tuyển sinh đã được Bộ xác nhận đáp ứng các yêu cầu theo quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy thì tổ chức xét tuyển theo các quy định tại đề án.
Xét tuyển theo kỳ thi chung của Bộ:
Về phía Bộ, hội đồng xác định điều kiện đảm bảo chất lượng đầu vào căn cứ kết quả thi của thí sinh trong cả nước đề xuất Bộ trưởng Bộ GD-ĐT xem xét công bố một số mức (3 hoặc 4 mức) điểm xét tuyển cơ bản (tổng điểm 3 môn thi không nhân hệ số) cho từng khối thi. Trong đó, có mức điểm tối thiểu xét tuyển vào đại học và mức điểm tối thiểu xét tuyển vào cao đẳng.
Đối với các trường đại học, cao đẳng, trước trước ngày 20/5 hằng năm, nếu thấy cần thiết, các trường tự quyết định và công bố công khai một môn thi chính theo khối thi được nhân hệ số 2 đối với từng ngành của trường.
Tuyển sinh ĐH, CĐ: Sẽ có 3 đến 4 mức điểm xét tuyển - 1
Thí sinh dự thi kỳ thi đại học, cao đẳng năm 2013 (Ảnh minh họa: Đức Nguyễn)
Sau khi Bộ GD-ĐT công bố các mức điểm xét tuyển cơ bản:
Đối với các trường, ngành không quy định môn thi chính: Xác định và công bố công khai mức điểm xét tuyển cơ bản và điểm chuẩn xét tuyển vào trường hay vào từng ngành của trường. Điểm chuẩn xét tuyển này không được thấp hơn mức điểm xét tuyển cơ bản vào đại học (đối với các trường đại học) hoặc mức xét tuyển cơ bản vào cao đẳng (đối với các trường cao đẳng) mà Bộ đã công bố.
Các trường, ngành đã công bố môn thi chính: Xác định và công bố công khai mức điểm xét tuyển cơ bản và điểm chuẩn xét tuyển có tính đến hệ số của môn chính (tổng điểm 3 môn thi, trong đó có 1 môn thi chính nhân hệ số 2) vào trường hay vào từng ngành của trường.
Giá trị trung bình của điểm chuẩn xét tuyển này (điểm chuẩn xét tuyển có tính đến hệ số môn chính chia cho 4) không được thấp hơn giá trị trung bình của mức điểm xét tuyển cơ bản vào học đại học (mức điểm xét tuyển cơ bản vào đại học chia cho 3, đối với các trường đại học). Hoặc giá trị trung bình của mức điểm xét tuyển cơ bản vào cao đẳng (mức điểm xét tuyển cơ bản vào cao đẳng chia cho 3, đối với các trường cao đẳng) đã được Bộ công bố.
Tổ chức xét tuyển các thí sinh có kết quả thi đạt mức từ mức điểm chuẩn xét tuyển trở lên (điểm chuẩn xét tuyển cơ bản hoặc điểm chuẩn xét tuyển có tính đến hệ số của môn chính) theo các quy định hiện hành của quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.
Bộ GD-ĐT giải thích, mục đích của quy định xét tuyển này nhằm đảm bảo chất lượng đầu vào, tạo sự công bằng, minh bạch trong tuyển sinh. Đồng thời, từng bước thực hiện phân tầng cơ sở giáo dục đại học, giúp cho thí sinh biết về chất lượng đầu vào của từng trường, ngành để chọn trường, chọn ngành phù hợp với năng lực. Việc công bố 3 hoặc 4 mức điểm xét tuyển cơ bản đối với các trường đại học, cao đẳng nhằm đáp ứng tính đa dạng của các cơ sở giáo dục đại học, đồng thời từng bước thực hiện phân tầng cơ sở giáo dục đại học.


Bộ cho phép các trường tự xác định môn chính trong từng khối thi phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của từng ngành đào tạo nhằm đảm bảo quyền tự chủ trong tuyển sinh của các trường, tạo điều kiện cho các trường xét tuyển thí sinh có năng lực phù hợp với yêu cầu của ngành đào tạo.
Việc cho phép các trường quy định điểm xét tuyển có tính đến hệ số của môn chính (tổng điểm 3 môn thi, trong đó có một môn nhân hệ số 2) với điều kiện trung bình điểm xét tuyển này không thấp hơn trung bình mức điểm cơ bản tối thiểu. Điều này tạo nhiều cơ hội trúng tuyển cho thí sinh có năng lực tốt hơn đối với môn thi chính.
Sự khác biệt của quy định xét tuyển này với quy định về điểm sàn trước đây nhằm phân chia phổ điểm thành nhiều mức theo tỉ lệ thí sinh đạt yêu cầu để các trường tự quyết định chọn điểm xét tuyển ở mức nào phù hợp, qua đó khẳng định uy tín của trường trong xã hội. Ngoài ra, đưa ra nguyên tắc để các trường tùy theo yêu cầu của từng ngành nghề đào tạo mà quy định điểm chuẩn xét tuyển có tính hệ số môn chính, giúp các trường có cơ hội tuyển được thí sinh có năng lực phù hợp.

Thay đổi hình thức thi tốt nghiệp THPT

0 nhận xét
Thay đổi hình thức thi tốt nghiệp THPT

Đó là hai trong số rất nhiều quy định trong công văn Hướng dẫn bổ sung thi tốt nghiệp Trung học phổ thông năm 2014 vừa được Bộ GD&ĐT ban hành.
Theo công văn này, kì thi tốt nghiệp THPT 2014, Bộ đưa ra quy định không tổ chức hội đồng coi thi riêng cho giáo dục thường xuyên, mà sẽ ghép vào với THPT. Mỗi thí sinh có một số báo danh, đảm bảo trong hội đồng coi thi không có thí sinh trùng số báo danh.
Phòng thi được xếp theo môn thi, mỗi phòng có tối đa 24 thí sinh, riêng phòng thi cuối cùng của hội đồng coi thi, được xếp đến 28 thí sinh. Đối với hội đồng coi thi có từ hai trường phổ thông trở lên, không được xếp thí sinh của các trường khác nhau trong một phòng thi, trừ phòng thi cuối cùng. Đối với môn Ngoại ngữ, được xếp các thí sinh dự thi các môn Ngoại ngữ khác nhau trong cùng phòng thi nhưng phải thu bài riêng theo môn.
Các hội đồng coi thi phải có hiệu lệnh riêng (tính giờ làm bài, thu bài) đối với từng phần thi. Cụ thể, thí sinh làm bài phần trắc nghiệm trước, thu bài phần trắc nghiệm xong mới làm bài phần thi viết. Thời gian thu bài phần trắc nghiệm không quá 10 phút.
Phần thi trắc nghiệm được chấm theo quy định chấm bài thi trắc nghiệm. Phần thi viết được chấm theo quy định chấm bài thi tự luận. Bộ đưa ra quy định, việc xử lý kết quả chấm độc lập dựa trên tỷ lệ điểm của phần thi viết so với điểm toàn bài, theo thang điểm 10 để xác định các mức điểm tương ứng quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp THPT hiện hành.
Đối với việc xử lý điểm phúc khảo, Bộ yêu cầu khi điểm chấm lại chênh lệch so với điểm chấm lần trước từ 10% điểm phần thi viết trở lên thì mới được công nhận.

Lịch thi tốt nghiệp THPT 2014:

Ngày
Buổi
Môn thi
Thời gian
làm bài
Giờ phát đề thi
Giờ bắt đầu
làm bài
2/6/2014
SÁNG
Ngữ văn
120 phút
7 giờ 55
8 giờ 00
CHIỀU
Vật lí
60 phút
13 giờ 30
13 giờ 45
Lịch sử
90 phút
15 giờ 55
16 giờ 00
3/6/2014
SÁNG
Toán
120 phút
7 giờ 55
8 giờ 00
CHIỀU
Hóa học
60 phút
13 giờ 30
13 giờ 45
Địa lí
90 phút
15 giờ 55
16 giờ 00
4/6/2014
SÁNG
Ngoại ngữ
60 phút
7 giờ 55
8 giờ 10
Sinh học
60 phút
10 giờ 25
10 giờ 40

Thứ Tư, 9 tháng 4, 2014

Đăng ký xét tuyển thẳng đại học trước 20/6/2014

0 nhận xét
Đăng ký xét tuyển thẳng đại học trước 20/6/2014

Bộ GD&ĐT có văn bản gửi các Sở GD&ĐT, các nhà trường để hướng dẫn tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển vào đại học, cao đẳng hệ chính quy. Theo đó, thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông, được tuyển thẳng vào đại học các ngành đúng hoặc ngành gần với môn thí sinh đoạt giải.
Thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 trung học phổ thông, được tuyển thẳng vào cao đẳng các ngành đúng hoặc ngành gần với môn thí sinh đoạt giải.
Đối với thí sinh đoạt giải trong Hội thi khoa học kĩ thuật do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức, Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng xem xét tuyển thẳng vào ngành học phù hợp với kết quả dự án hoặc đề tài mà thí sinh đoạt giải.
Cũng theo hướng dẫn này, thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đoạt giải trong Hội thi khoa học kỹ thuật do Bộ GD&ĐT tổ chức, nếu chưa tốt nghiệp THPT được bảo lưu sau kết quả.
Đăng kí hồ sơ xét tuyển thẳng ĐH trước ngày 20/6 - 1

Thí sinh cần gửi Hồ sơ đăng ký tuyển thẳng về sở giáo dục và đào tạo trước ngày 20/6/2014. Hồ sơ bao gồm: Phiếu đăng ký tuyển thẳng; Bản sao hợp lệ các chứng nhận là thành viên đội tuyển, chứng nhận đoạt giải và giấy chứng nhận các đối tượng ưu tiên tuyển thẳng khác; Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT năm 2014; Hai phong bì đã dán tem và ghi rõ họ tên, địa chỉ liên lạc, số điện thoại của thí sinh; Hai ảnh chân dung cỡ 4x6. Lệ phí tuyển thẳng là 30.000 đồng /thí sinh/hồ sơ.
Những thí sinh thuộc diện xét tuyển thẳng cần gửi Hồ sơ về sở giáo dục và đào tạo trước ngày 20/6/2014. Hồ sơ gồm: Phiếu đăng ký xét tuyển thẳng; Bản sao hợp lệ học bạ ba năm học trung học phổ thông; Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT năm 2014; Hai phong bì đã dán tem và ghi rõ họ tên, địa chỉ liên lạc, số điện thoại của thí sinh; hai ảnh chân dung cỡ 4 x 6; Bản sao hợp lệ hộ khẩu thường trú. Lệ phí xét tuyển thẳng là 30.000 đồng /thí sinh/hồ sơ.
Thí sinh không sử dụng quyền tuyển thẳng mà đăng ký dự thi, cần nộp hồ sơ đăng ký ưu tiên xét tuyển cùng với hồ sơ đăng ký dự thi đại học, cao đẳng về sở giáo dục và đào tạo đến hết ngày 17/4/2014 hoặc nộp trực tiếp tại các trường có tổ chức thi từ ngày 18 đến hết ngày 29/4/2014.
Bộ GD&ĐT cũng yêu cầu, đối với các ngành học, ưu tiên xét tuyển và xét tuyển thẳng cần công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường, trang thông tin thi tuyển sinh của bộ và trên các phương tiện thông tin đại chúng trước ngày 15/4/2014.
Các trường sẽ thông báo kết quả tuyển thẳng cho các Sở GD-ĐT trước ngày 30/6/2014 để các sở giáo dục và đào tạo thông báo cho thí sinh.
Kết quả ưu tiên xét tuyển sẽ được thông báo cho các Sở GD&ĐT trước ngày 15/8/2014. Kết quả xét tuyển những thí sinh thuộc diện xét tuyển thẳng được các trường thông báo cho các Sở GD&ĐT trước ngày 20/8/2014, để các sở GD&ĐT thông báo cho thí sinh.

Những đối tượng được tuyển thẳng vào đại học

0 nhận xét
Những đối tượng được tuyển thẳng vào đại học
Theo hướng dẫn của Bộ GD-ĐT, đối tượng tuyển thẳng vào đại học, cao đẳng được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành; Đối tượng ưu tiên xét tuyển vào đại học, cao đẳng được quy định tại các điểm a, b, c khoản 3 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành; Đối tượng xét tuyển thẳng vào đại học, cao đẳng được quy định tại điểm i khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
Về danh mục ngành tuyển thẳng đối với thí sinh đoạt giải trong kì thi chọn học sinh giỏi quốc gia, Bộ GD-ĐT ấn định: Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông, được tuyển thẳng vào đại học các ngành đúng hoặc ngành gần với môn thí sinh đoạt giải được thể hiện ở bảng dưới

Số TT
Tên môn thi
học sinh giỏi
Tên ngành đào tạo
Mã ngành


1
Toán
Sư phạm Toán học52140209
Toán học52460101
Toán ứng dụng52460112
Toán cơ52460115
Thống kê52460201


2
Vật lí
Sư phạm Vật lí52140211
Vật lí học52440102
Thiên văn học52440101
Vật lí kĩ thuật52520401
Kĩ thuật hạt nhân52520402


3
Hóa học
Sư phạm Hóa học52140212
Hóa học52440112
Công nghệ kĩ thuật Hóa học52510401
Công nghệ thực phẩm52540101
Kĩ thuật Hóa học52520301
Dược học52720401
Khoa học môi trường52440301







4
Sinh học
Sư phạm Sinh học52140213
Sư phạm kĩ thuật nông nghiệp52140215
Sinh học52420101
Công nghệ sinh học52420201
Kĩ thuật sinh học52420202
Sinh học ứng dụng52420203
Y đa khoa52720101
Y học cổ truyền52720201
Răng hàm mặt52720601
Y học dự phòng52720302
Điều dưỡng52720501
Kỹ thuật y học52720330
Y tế công cộng52720301
Dinh dưỡng52720303
Xét nghiệm y học52720332
Cử nhân dinh dưỡng52720303
Vật lí trị liệu52720333
Kĩ thuật phục hình răng52720602
Khoa học môi trường52440301
Khoa học cây trồng52620110
Chăn nuôi52620105
Lâm nghiệp52620201
Nuôi trồng thủy sản52620301



5
Ngữ văn
Sư phạm Ngữ văn52140217
Tiếng Việt và văn hóa Việt Nam52220101
Sáng tác văn học52220110
Văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam52220112
Việt Nam học52220113
Văn học52220330
Văn hóa học52220340
Báo chí52320101
Ngôn ngữ học52220320
Khoa học thư viện52320202

6
Lịch sử
Sư phạm Lịch sử52140218
Lịch sử52220310
Bảo tàng học52320305
Nhân học52310302
Lưu trữ học52320303


7
Địa lí
Sư phạm Địa lí52140219
Địa lí học52310501
Bản đồ học52310502
Địa chất học52440201
Địa lí tự nhiên52440217
Thủy văn52440224
Quốc tế học52220212
Đông phương học52220213
Hải dương học52440228



8
Tin học
Sư phạm Tin học52140210
Khoa học máy tính52480101
Truyền thông và mạng máy tính52480102
Kĩ thuật phần mềm52480103
Hệ thống thông tin52480104
Công nghệ thông tin52480201
Công nghệ kĩ thuật máy tính52510304

9
Tiếng Anh
Sư phạm Tiếng Anh 52140231
Ngôn ngữ Anh52220201
Quốc tế học52220212
Đông phương học52220213
Ngôn ngữ học52220320
10
Tiếng Nga
Sư phạm Tiếng Nga52140232
Ngôn ngữ Nga52220202
Quốc tế học52220212
Đông phương học52220213
Ngôn ngữ học52220320


11
Tiếng Trung
Sư phạm tiếng Trung Quốc52140234
Trung Quốc học52220215
Ngôn ngữ Trung Quốc52220204
Hán nôm52220104
Quốc tế học52220212
Đông phương học52220213
Ngôn ngữ học52220320

12
Tiếng Pháp
Sư phạm Tiếng Pháp52140233
Ngôn ngữ Pháp52220203
Quốc tế học52220212
Đông phương học52220213
Ngôn ngữ học52220320
Thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 trung học phổ thông, được tuyển thẳng vào cao đẳng các ngành đúng hoặc ngành gần với môn thí sinh đoạt giải thể hiện ở bảng dưới:
Số TT
Tên môn thi
học sinh giỏi
Tên ngành đào tạo
Mã ngành

1
Toán
Sư phạm Toán học51140209
Thống kê51460201

2
Vật lí
Sư phạm Vật lí51140211
Vật lí kĩ thuật52520401

3
Hóa học
Sư phạm Hóa học51140212
Công nghệ kĩ thuật Hóa học51510401
Công nghệ thực phẩm51540102
Dược học51900107
Công nghệ dược51900108






4
Sinh học
Sư phạm Sinh học51140213
Sư phạm kĩ thuật nông nghiệp51140215
Công nghệ sinh học51420201
Kĩ thuật sinh học51420202
Sinh học ứng dụng51420203
Điều dưỡng51720501
Kĩ thuật y học51720330
Hộ sinh51720502
Xét nghiệm y học51720332
Vật lí trị liệu51720333
Khoa học cây trồng51620110
Chăn nuôi51620105

5
Ngữ văn
Sư phạm Ngữ văn51140217
Tiếng Việt và văn hóa Việt Nam51220101
Báo chí51320101
6
Lịch sử
Sư phạm Lịch sử51140218
Bảo tàng học51320305
7Địa líSư phạm Địa lí51140219


8
Tin học
Sư phạm Tin học51140210
Khoa học máy tính51480101
Truyền thông và mạng máy tính51480102
Hệ thống thông tin51480104
Công nghệ thông tin51480201
Tin học ứng dụng51480202
Công nghệ kĩ thuật máy tính51510304
9
Tiếng Anh
Sư phạm Tiếng Anh 51140231
Tiếng Anh51220201
11Tiếng TrungTiếng Trung 51220204
12
Tiếng Pháp
Tiếng Pháp51220203
Đối với thí sinh đoạt giải trong Hội thi khoa học kĩ thuật do Bộ GD-ĐT tổ chức thì căn cứ vào kết quả dự án, đề tài nghiên cứu khoa học kĩ thuật của thí sinh đoạt giải, Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng xem xét tuyển thẳng vào ngành học phù hợp với kết quả dự án hoặc đề tài mà thí sinh đoạt giải.
Thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đoạt giải trong Hội thi khoa học kỹ thuật do Bộ GD-ĐT tổ chức, nếu chưa tốt nghiệp trung học phổ thông được bảo lưu sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông.


Thứ Bảy, 5 tháng 4, 2014

Lịch thi tốt nghiệp trung học phổ thông

0 nhận xét
Lịch thi tốt nghiệp trung học phổ thông 
 
Theo văn bản này thì giáo dục Trung học phổ thông thi 4 môn, gồm 2 môn bắt buộc (Toán, Ngữ văn) và 2 môn do thí sinh tự chọn trong số các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ; với môn Ngoại ngữ, thí sinh tự chọn một trong các thứ tiếng: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc (theo chương trình 7 năm) và Tiếng Đức, Tiếng Nhật (theo chương trình Đề án thí điểm).
Giáo dục Thường xuyên thi 4 môn, gồm 2 môn bắt buộc (Toán, Ngữ văn) và 2 môn do thí sinh tự chọn trong số các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí.
Các môn Toán, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí thi theo hình thức tự luận; các môn Vật lí, Hoá học, Sinh học thi theo hình thức trắc nghiệm. Đề thi môn Ngữ văn có 2 phần: đọc hiểu và làm văn; đề thi các môn Ngoại ngữ có 2 phần: viết và trắc nghiệm.
Lịch thi và thời gian làm bài thi
Ngày
Buổi
Môn thi
Thời gian
làm bài
Giờ phát đề thi
Giờ bắt đầu
làm bài
SÁNG
Ngữ văn
120 phút
7 giờ 55
8 giờ 00
2/6/2014
CHIỀU
Vật lí
60 phút
13 giờ 30
13 giờ 45
Lịch sử
90 phút
15 giờ 55
16 giờ 00
SÁNG
Toán
120 phút
7 giờ 55
8 giờ 00
3/6/2014
CHIỀU
Hóa học
60 phút
13 giờ 30
13 giờ 45
Địa lí
90 phút
15 giờ 55
16 giờ 00
4/6/2014
SÁNG
Ngoại ngữ
60 phút
7 giờ 55
8 giờ 10
Sinh học
60 phút
10 giờ 25
10 giờ 40

Bộ GD-ĐT cũng cho biết, chậm nhất ngày 18/6/2014 các Sở GD-ĐT phải báo cáo sơ bộ kết quả chấm thi, xét công nhận tốt nghiệp và cơ sở dữ liệu của kỳ thi. Sau khi báo cáo Bộ GD-ĐT, Giám đốc sở GD-ĐT công bố kết quả tốt nghiệp và thông báo cho các trường phổ thông để niêm yết danh sách tốt nghiệp và cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho thí sinh.